Bảo vệ đôi mắt của bạn
Chúng
ta đã quá quen thuộc với màn hình soạn thảo mặc định dạng nền trắng chữ
đen trong MS Word. Tuy nhiên, chính màn hình trắng sáng này rất dễ làm
mắt chúng ta mau chóng mệt mỏi và đau khi làm việc lâu với nó.
Điều
này về lâu dài sẽ có những tác động rất xấu đến mắt và sức khỏe của
bạn. MS Word có một cách giúp bạn tránh được sự tác động của nền sáng
trắng này khi làm việc. Đó là thay đổi màu nền và màu chữ mặc định từ
nền trắng chữ đen thành nền xanh chữ trắng.
Bạn có thể làm như sau: vào Tools\Options..., chọn thẻ General trong hộp thoại xuất hiện và đánh dấu kiểm vào mục Blue ground, white text,
xong nhấn OK. Với cách này, màn hình soạn thảo sẽ trở nên rất dễ chịu
mà vẫn đảm bảo tốt sự tương phản cần thiết giữa nền và chữ. Lưu ý: văn
bản khi in vẫn giữ nguyên dạng nền trắng chữ đen.
Khắc phục lỗi nhảy cách chữ có dấu
-
Khi soạn thảo các văn bản bằng ngôn ngữ có dấu, thường gặp là tiếng
Việt với bộ gõ Vietkey hay Unikey, chúng ta thường hay gặp lỗi các chữ
có dấu bị nhảy cách, chẳng hạn “cu a s o ti n ho c”...
Lỗi này phát sinh thường sau khi bạn dùng các thao tác copy, paste hoặc cũng có thể là... tự nhiên.
Để khắc phục lỗi này, bạn hãy vào mục Tools\Options... từ giao diện soạn thảo của MS Word, chọn thẻ Edit và vào mục Settings. Tại hộp thoại Settings, bạn hãy bỏ dấu kiểm ô Adjust sentence and word spacing automatically và nhấn OK hai lần.
Bây giờ, bạn hãy gõ lại và sẽ không còn gặp lỗi các chữ nhảy cách nữa.
Xóa Password trong Word-Excell
Khi
tạo một file văn bản bằng MS-Word hoặc file bảng tính bằng MS-Excel,
chúng ta có thể bảo mật bằng cách thiết lập mật khẩu. Sau một thời gian,
có thể bạn sẽ quên mật khẩu đã thiết lập, vậy phải làm thế nào ?
Phần mềm miễn phí có tên Free Word and Excel password recovery (FWEpr) sẽ là câu trả lời. Dung lượng chương trình chỉ 236 KB, tải về từ địa chỉ
, tương thích với Windows 2000 trở lên. Máy tính phải được cài .NET Framwork (tải miễn phí tại website của hãng Microsoft).
Sau khi cài đặt, tiến hành phục hồi pasword theo trình tự sau:
- Thẻ Welcome: Giới thiệu tổng quan về chương trình và địa chỉ website.
-
Thẻ Select file: Bấm vào nút Select a file, chỉ đến vị trí của file
word hoặc excel cần phục hồi mật khẩu (chú ý file word có phần mở rộng
là .doc còn file excel có phần mở rộng là .xls, lựa chọn tại khung File
of Style).
-
Thẻ Dictionary recovery: Được sử dụng nếu trước đó chúng ta có một file
dạng text (*.txt) ghi nhớ mật khẩu của file này trong một danh sách có
nhiều mật khẩu khác. Nên đánh dấu chọn cả 4 ô trong Recovery options.
Bấm nút Select Dictionary chỉ đến file dạng txt hoặc dic cần thiết. Bấm
nút Go để chương trình tiến hành tìm kiếm mật khẩu thích hợp.
- Thẻ Brute force recovery: Được sử dụng khi chúng ta không có một danh sách mật khẩu từ trước (ứng dụng trong trường hợp trên). Trong đó:
+ Khung Characters: Cho phép thu hẹp phạm vi tìm kiếm khi chọn là số từ 0-9 hoặc ký tự a-z (có thể là chữ hoa hoặc chữ thường) và những ký tự đặc biệt khác.
+ Khung From (length) quy định số lượng ký tự có thể có trong mật khẩu.
Quy định xong bấm nút Go để chương trình tiến hành dò tìm. Mật khẩu ngắn, đơn giản thì FWEpr tìm càng nhanh và ngược lại.
* Thao tác nhanh trong văn bản với các phím tắt thông dụng. (Cái zụ này củng cần lắm nhé
Tùy biến chữ trong Word
Tính đến thời điểm này, Word Art là cách duy nhất để bạn xoay ngang xoay dọc hay kéo dài chữ. Hãy thử một cách khác, dễ dàng và nhiều chức năng hơn cả Word Art.
Đầu
tiên, bạn format chữ bao gồm font, màu chữ, đậm hay in nghiêng rồi bôi
đen… rồi nhấn Ctrl + C. Sau đó, bạn vào menu Edit, chọn Paste Special.
Trong danh mục Paste Special, chọn Picture rồi OK. Lúc này, đoạn text đã
được "hoàn trả" dưới dạng một bức ảnh, và bạn có thể thoải mái di
chuyển, quay nghiêng, kéo dài… Tóm lại, thực hiện tất tần tật những thứ
có thể làm với một tấm ảnh (ảnh).
"Nghỉ giữa hiệp" trong PowerPoint
Đang
giữa lúc thuyết trình dưới sự hỗ trợ của PowerPoint, bạn cần tạm dừng
một chút để thảo luận hoặc bàn bạc một ý tưởng mới, hay chỉ đơn giản là
dùng ít cà phê cho tỉnh táo. Dù là bất cứ lý do gì, bạn cũng nên chèn
một slide "đặc biệt" nhằm báo hiệu cho mọi người biết đang “nghỉ giữa
hiệp”. Một thủ thuật đơn giản để chèn một slide trống chỉ trong chớp
mắt, là nhấn phím B để có màn hình màu đen. Nhấn phím W để có màn hình
màu trắng. Để tiếp tục "trận đấu" sau giờ nghỉ giải lao, nhấn phím bất
kỳ sẽ giúp bạn trở về tình trạng ban đầu. Quá đơn giản và tiện lợi!
Tìm từ đồng nghĩa trong Word
Bạn
thường soạn thảo văn bản trên Word và thường hay dùng đi dùng lại một
từ nào đó. Thay vì vắt óc ngồi nhớ ra từ đồng nghĩa để "thay đổi không
khí", hãy dùng đến sự trợ giúp của MS Word. Có lẽ bạn chưa biết MS Word
có "tàng trữ" từ điển đồng nghĩa (thesaurus) cho tiếng Anh, tiếng Pháp
và tiếng Tây Ban Nha. Để khởi động chức năng này, bạn vào menu Tools
> Language. Hoặc nếu muốn dùng phím tắt, bạn có thể nhấn Shift + F7
sau khi đã bôi đen chữ cần tìm từ đồng nghĩa. Nếu bạn không bôi đen, MS
Word sẽ mặc định từ cần tìm kiếm nằm ở bên trái của chuột. Phần còn lại
là của bạn, chọn ra một từ ưng ý nhất rồi click chuột phải, chọn Insert
để chèn lên từ cũ.
Viết hoa trong 2 giây
Shift
+ F3 vốn là phím tắt quen thuộc để bạn thay đổi định dạng chữ từ chữ
thường sang chữ in hoa. Tuy nhiên, Shift + F3 lại lần lượt chuyển đổi từ
chữ viết hoa các chữ cái đầu sang chữ thường rồi mới đến chữ hoa. Một
tổ hợp phím có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian bằng việc cho phép
chuyển trực tiếp từ hoa sang thường và ngược lại, đó là Ctrl + Shift +
A. Để thay đổi một từ, bạn để trỏ chuột lên từ đó rồi nhấn Ctrl + Shift +
A trong khi để thay đổi cả một cụm từ, bạn nhất thiết phải bôi đen cụm
từ đó rồi mới nhấn tổ hợp phím. Nhấn Ctrl + Shift + A thêm lần nữa cũng
giúp quay lại định dạng chữ ban đầu.
Vô hiệu hoá phím Insert trong MS Word
Như
chúng ta đã biết, công dụng của phím Insert là bật tắt chế độ ghi đè
trong Microsoft Word hay các chương trình xử lý văn bản tương tự, nhưng
mấy khi bạn dùng tới nó. Tại sao bạn không vô hiệu hóa phím Insert luôn
cho “rảnh mắt, nhẹ tay” nhỉ? Bạn có thể làm theo cách sau:
- Mở Word, vào menu Tools\ Macro\ Record New Macro.
- Trong mục Macro name, bạn gõ DoNothing.
- Nhấn nút Keyboard.
- Tại mục Press new shortcut key, nhấn phím Insert. Từ Insert sẽ xuất hiện. Tiếp theo, bạn nhấn Assign, nhấn Close.
- Quay lại hộp thoại chính, một thanh công cụ Stop Recording sẽ xuất hiện. Bạn phải nhấn chọn Stop ngay lập tức.
Như
vậy, bạn đã tạo một Macro có công dụng “không làm gì cả” cho phím
Insert. Lần sau, khi bạn nhấn Insert, nó sẽ chẳng làm gì cả.
Nếu
bạn nhấn phím Insert mà nó vẫn làm một điều gì đó, có nghĩa trong quá
trình tạo Macro, bạn đã làm một thao tác thừa nào đó trước khi nhấn
Stop. Bạn phải tạo lại Macro này và nhớ xóa Macro vừa tạo ra bằng cách
vào Tools\ Macro\ Macros, chọn Macro vừa tạo và nhấn Delete
Tính toán trong MS Word
Trong
nhiều trường hợp, người dùng có nhu cầu tính toán trong văn bản của
mình. Biết vậy nên MS Word được trang bị một công cụ để chiều lòng các
“thượng đế”, đó là trường (field), dùng để tính cả ở trong bảng lẫn mọi
nơi trên văn bản.
-
Tính toán trong bảng: Khi bạn dùng lệnh Table\ Formula tức là bạn đã
chèn một trường tính toán. Trường tính toán bắt đầu bằng dấu bằng. Cách
thức hoạt động của công thức (hoặc hàm) cũng như địa chỉ tham chiếu đến
các ô trong bảng tương tự như trong Excel. Nếu nhìn thấy công thức
=SUM(LEFT) hoặc =SUM(ABOVE) cứ trơ như đá khi bạn sao chép hoặc thay đổi
giá trị của các ô, bạn chớ vội tưởng công thức này chỉ có giá trị một
lần và sao chép sang vị trí khác thì không dùng được. Trong trường hợp
này, chọn trường công thức rồi nhấn F9 để Word cập nhật lại giá trị của
nó. Nếu muốn Word tự động cập nhật các trường khi in, vào menu Tools\
Options > chọn thẻ Print > chọn Update fields. Các trường không
được cập nhật ngay nhưng mỗi khi thực hiện lệnh Print (hoặc xem bằng
Print Preview cũng được), Word sẽ tự động làm điều này cho bạn.
-
Tính toán trên văn bản: Bạn có một số tổng cộng và các số hạng chi tiết
của nó nằm rải rác trên văn bản. Vì thường xuyên phải điều chỉnh các số
liệu chi tiết nên bạn muốn số tổng cộng phải được cập nhật tự động nhằm
tránh sai sót. Trước tiên, bạn đánh dấu các số liệu chi tiết bằng lệnh
Bookmark trong menu Insert. Sau đó, dùng trường công thức để tính toán
dựa theo tên của các bookmark. Ví dụ: ta có 3 giá trị 14500, 65000, 2450
với tên bookmark lần lượt là solieu1, solieu2, solieu3, hãy gõ cấu trúc
mã trường như sau (trước tiên nhấn Ctrl+F9 để có cặp ngoặc nhọn rồi gõ
công thức vào bên trong):
{=solieu1+solieu2+solieu3
\# “##0.00}. Kết quả hiển thị là 81950.00. Bây giờ, dù các chi tiết có
thay đổi, bạn cũng không phải lo đến số tổng nữa, Word sẽ tự động cập
nhật khi bạn in ra giấy. Bạn có thể cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa...
các bookmark này thoải mái như làm trong Excel vậy.
Soạn thư mời họp bằng MS Word 2000
Bạn
đang băn khoăn không biết phải soạn một lá thư mời họp (họp chi đoàn
của lớp chẳng hạn) như thế nào mới đúng kiểu? Tại sao bạn không nhờ đến
Word nhỉ, MS Word 2000 cung cấp cho bạn một “thuật sĩ” để làm điều này.
Đầu
tiên, vào File\ New, chọn thẻ Other Documents, chọn Agenda Wizard, nhấn
OK. Hộp thoại Agenda Wizard xuất hiện, nhấn Next. Tại bước này, bạn
chọn một trong ba kiểu mẫu mà Word cung cấp sẵn và nhấn Next.
Ở phần Details, gõ ngày, giờ, tên, địa điểm tổ chức buổi họp, sau đó nhấn Next để tiếp tục.
Ở phần Headings, đánh dấu chọn hai mục là Type of meeting và Special notes, nhấn Next.
Qua phần Names, đánh dấu chọn ba mục đầu tiên và nhấn Next.
Trong
phần Topics, khung Agenda Topic, gõ vào tên của cuộc họp. Khung Person,
gõ vào số người tham dự, khung Minutes, gõ thời gian bắt đầu cuộc họp,
sau đó nhấn Add rồi nhấn Next.
Phần Minutes, bạn chọn No rồi nhấn Next, nhấn Finish để kết thúc.
Đợi
một chút, Word sẽ tạo ra cho bạn một lá thư. Tuy nhiên, do đây là sản
phẩm của Microsoft nên thư soạn ra vẫn còn tiếng Anh, bạn phải chỉnh sửa
lại đôi chỗ. Cụ thể là:
- Nhấp chuột phải vào chữ Agenda ở góc trên cùng bên trái, chọn Edit Text và thay bằng chữ khác.
- Chọn dòng minutes ở khung kế bên và thay bằng thời gian bắt đầu cuộc họp.
- Ở phía dưới, chọn từng dòng và thay bằng đơn vị tổ chức cuộc họp, đại biểu, thư ký...
- Chọn dòng chữ Agenda topics và thay bằng chữ Kỳ họp, đồng thời xóa bỏ con số trong khung này.
- Cuối cùng, thay dòng chữ Special notes bằng chữ Kính mời và gõ vào nội dung thư mời.
Bây giờ, bạn chỉ việc lưu lại và in ra là xong.
Giấu một đoạn văn bản
Trong
một văn bản, nếu bạn muốn che giấu một đoạn nào đấy vì lý do bảo mật
thì bạn hãy tô chọn đoạn văn bản đó rồi truy xuất đến menu Format chọn
Font. Tại đây bạn hãy nhấn vào thẻ Font rồi bấm vào tuỳ chọn Hidden
trong vùng Effects rồi bấm Ok đế thấy được kết quả.
Khi
nào bạn muốn xem lại đoạn văn bản đã được giấu thì bạn hãy truy xuất
vào menu Tool > Options, bấm vào thẻ View rồi nhấn dấu chọn trước tùy
mục Hidden text trong vùng Formatting marks. Những đoạn văn bản đã bị
bạn che giấu đi sẽ được xuất hiện trở lại kèm theo những nét gạch dưới
để cho bạn dễ phân biệt đâu là đoạn văn bản bình thường và đâu là đoạn
văn bản đã được che giấu.
Tự động lưu lại dữ liệu khi đang soạn thảo
Nếu
bạn làm việc trong môi trường không an toàn vì điện áp thì hiện tượng
treo máy hoặc tự khởi động lại đột ngột là điều khó có thể tránh khỏi,
để an toàn hơn cho công việc soạn thảo văn bản của mình bạn nên thiết
lập thời gian tự động “lưu trữ” dữ liệu với cách thực hiện như sau:
Bạn hãy nhấn vào menu Tool > Options, tại đây
bạn hãy nhấn vào thẻ Save rồi nhấn dấu chọn trước tuỳ mục Save
AutoRecover info every sau đó thiết lập một thời gian mà bạn muốn Word
tự động “backup” lại dữ liệu của mình (theo mặc định là 10 phút) sau đó
bấm OK để chấp nhận việc thay đổi này.
Tự động chèn ngày, giờ vào văn bản
Trong
văn bản của mình nếu bạn muốn thể hiện chi tiết ngày giờ hiện hành vào
tài liệu văn bản thì hãy nhấn con trỏ chuột vào vị trí muốn chèn sau đó
truy xuất vào menu Insert > Date and Time. Tại đây bạn hãy chọn một
kiểu chèn trong vùng Available Formats sau đó nhấn nút OK để chèn chúng
vào vị trí mà bạn đã chọn.
* Cho hiển thị mục lục tự động theo các đề mục đã tạo
1. Lựa chọn vị trí đặt mục lục: (Thường đặt ở cuối file hoặc đầu file)
2. Vào Insert \ Reference \ Index and Tables…
Trường hợp dùng Office 2000: Vào Insert \ Index and Tables…
3. Xuất hiện hộp thoại Index and Tables, chọn thẻ Table of Contents
- Print Preview: Kiểu mục lục sẽ hiển thị khi in
- Web Preview: Kiểu mục lục sẽ hiển thị ở dạng trang web
- þ Show page numbers: Hiển thị số trang.
- þ Right align page numbers: Hiển thị số trang bên lề phải.
- þ Use hyperlinks instead of page numbers: Có sử dụng liên kết từ mục lục tới trang đặt Heading
- Tab leader: Chọn loại đường tab từ cuối các Heading đến số trang.
- Show levels: Số cấp độ Heading.
- Nút Show Outlining Toolbar: Cho hiển thị thanh công cụ Outlining trên cửa sổ MS Word
- Nút Options…: Mở hộp thoại Table of Contents Options: Tùy chọn thêm một số tính năng khác.
- Nút Modify…: Mở hộp thoại Style, sửa đổi định dạng font chữ cho nội dung phần mục lục tự động.
Trường
hợp trong file đã có mục lục tự động, và bạn đồng ý thay đổi định dạng
font chữ bằng hộp thoại Style sẽ xuất hiện thông báo: “Bạn có muốn thay thế định dạng cho bảng nội dung mục lục không?"
Chọn nút Yes: Đồng ý. Ngoài font chữ của nội dung bảng mục lục thay đổi, MS Word còn tự động cập nhật lại số trang cho các đề mục.
4. Kích và nút OK để MS Word hiển thị mục lục.
Ở
tại phần mục lục này, tự động có liên kết cho phép bạn click chuột
(hoặc dùng kết hợp phím Ctrl + click chuột) để nhảy đến đúng mục và số
trang cần đến.
Nghe Nhạc CD trong Word
Bạn
muốn nghe nhạc CD trong khi soạn thảo văn bản Word, điều này sẽ giúp
bạn thuận tiện hơn trong khi soạn thảo văn bản. Thật đơn giản với
plug-ins CD. Plug-ins này sẽ tích hợp một CD player trên Word và hoạt
động như một máy tăng tốc Word. Giúp cho quá trình xử lý văn bản của bạn
ngoài tính chất khởi động nhanh chóng, còn thêm cả chức năng giải trí.
Hoạt động như một CD Player trên Word, plug-ins này hoàn toàn độc lập với các tính năng khác.
Sau
khi cài đặt, ngoài tính năng thưởng thức âm nhạc ngay trên word, bạn
còn được tặng thêm liều thuốc tăng tốc cho word. Tốc độ mở word nhanh
đến không ngờ. Tốc độ xử lý văn bản hầu như đều được cải thiện. Nếu với
cấu hình máy yếu, bạn có thể nhờ plug-ins này trợ giúp sức trong khi
khởi động word. Thật nhanh chóng và hoàn toàn thuận tiện.
Plug-ins này bạn có thể download tại địa chỉ
. Dung lượng 542KB, tương thích cho mọi Windows và phiên bản Office.
Thước đo chính xác
Một
khó khăn thường gặp khi chỉnh sửa bảng tính trong Word đó là bạn không
thể biết được kích thước chính xác của các ô và các dòng. Thường thì khi
vẽ bảng, trên Ruler xuất hiện các ô vuông đánh dấu kích thước nhưng
liệu những ô vuông này có đủ để bạn tính toán chính xác bề ngang của cột
và chiều cao của hàng?
Mọi
chuyện sẽ được giải quyết nếu bạn vừa click chọn lên các ô vuông vừa
nhấn phím Alt. Thật tuyệt vời khi con số chính xác cho biết kích thước
của các ô, các dòng đều hiện rõ ràng trước mắt. Giờ thì việc điều chỉnh
một bảng tính trở nên quá dễ dàng. Nếu không tìm thấy Ruler trong cửa sổ
soạn thảo, bạn có thể "lôi" nó ra bằng cách vào menu View > chọn
Ruler.
Khéo co thì ấm
Hẳn
bạn đã từng "một lần trong đời" cảm thấy khó chịu vì sau khi soạn thảo
văn bản, trên trang cuối cùng còn "vương" lại vài dòng chữ. Điều này làm
tốn thêm một tờ giấy in và quan trọng hơn, làm văn bản mất đẹp. Thường
thì chúng ta sẽ nghĩ đến việc thu nhỏ font chữ hoặc "cắt xén" bớt một số
chữ. Để khỏi mất thời gian, bạn nên dùng đến chức năng được Microsoft
Word cung cấp sẵn - Shrink to Fit. Để mở chức năng này, bạn vào menu File > Print Preview hoặc click button Print Preview trên
thanh công cụ. Khi cửa sổ Print Preview mở ra, bạn chỉ cần tìm đến
button Shrink to Fit và click lên nó là được. Ngay tức thì, Word sẽ tự
thu nhỏ kích cỡ font chữ để điều chỉnh văn bản cho vừa với trang giấy.
Đây chính là lý do vì sao thủ thuật này được gọi là "khéo co thì ấm".
Nếu gặp bảng báo lỗi của Office Assistant trong quá trình thao tác thì
bạn chỉ cần quay ra nhấn Save file rồi thử lại lần nữa.
Bắt đầu lại hay tiếp tục?
Đây
là thủ thuật liên quan đến việc đánh số dòng - Bullets and Numbering mà
bạn vẫn thường dùng trong lúc gõ văn bản. Sau khi đã đánh số một danh
sách dài, bạn cách ra một dòng rồi tạo lập danh sách mới. Lúc này, bạn
muốn Word đánh số nối tiếp danh sách trên hay thiết lập một thứ tự mới?
Nếu câu trả lời là "tiếp tục" thì thật đơn giản, vì chức năng này đã
được mặc định trong Word nhưng nếu muốn "thiết lập mới" thì sao? Bạn chỉ
cần click chuột mở menu phải rồi chọn Restart Numbering hoặc Continue Numbering.
Nhưng
nếu click chuột phải mà không thấy lựa chọn đâu thì sao? Bình tĩnh, bạn
hãy vào menu Forrmat > Bulleted and Numbering rồi đánh dấu chọn
Restart numbering hoặc Continue previous list (xem ảnh ).
Điều chỉnh chức năng kiểm tra chính tả
Những
ai thường soạn thảo văn bản bằng tiếng Anh hẳn đều yêu thích chức năng
kiểm tra lỗi ngữ pháp và chính tả của Microsoft Word. Bạn có thể vào
menu Tools > chọn Spelling and Grammar hoặc nhanh hơn, nhấn phím F7
để khởi động chức năng này. Nhưng bạn có cảm thấy bực mình khi cứ phải
nhấn đi nhấn lại phím Ignore mỗi lần Word báo lỗi các acronym - từ được
cấu tạo bằng những chữ đầu của một nhóm từ, ví dụ NATO, ASEAN - không?
Thay vì ngồi tỉ mẩn nhập từng từ vào từ điển của Word, bạn có thể tiết
kiệm được khối thời gian bằng cách vào menu Tools > Options > mở
thẻ Spelling&Grammar, click chọn Ignore words in UPPERCASE. Nhớ đừng quên chọn OK để lưu lại thay đổi
Sắp xếp lại các đoạn nhanh chóng
Bạn
đang muốn sắp xếp lại vị trí các đoạn trong văn bản của mình? Để tránh
mất thời gian kéo thả hay copy-paste bạn hãy sử dụng cách sau đây.
Lựa chọn đoạn văn bản mà bạn muốn thay đổi vị trí lên hoặc xuống, ấn và giữ phím Shift-Alt rồi dùng phím mũi tên lên hoặc xuống để điều chỉnh lại vị trí của đoạn văn bản.
Track changes - So sánh các văn bản
Bạn
có 2 văn bản giống hệt nhau và bạn muốn so sánh xem chúng giống và khác
nhau ở điểm nào? Thay vì phải ngồi so sánh từng dòng một, thủ thuật sau
đây có thể sẽ giúp bạn thực hiện công việc này một cách nhanh chóng.
Nếu
bạn đã biết sử dụng tính năng Track changes trong Word thì thật là tiện
dụng. Tính năng này sẽ giúp bạn theo dõi và ghi lại rõ ràng mọi sự thay
đổi trong văn bản của bạn. Để bật tính năng Track changes bạn hãy vào Tool | Track Changes hoặc sử dụng phím tắt Ctrl-Shift-E.
Còn
nếu bạn đã không bật Track changes từ trước thì làm thế nào để có thể
tìm ra mọi thay đổi khác biệt trong 2 văn bản đây. Vẫn có cách, vẫn là
Trach changes giúp bạn giải quyết mọi việc.
Trong Word 2000, bạn hãy vào Tools | Track changes | Compare documents.
Khi hộp thoại bật ra bạn hãy lựa chọn văn bản bạn cần đem ra so sánh
với văn bản hiện thời của bạn. Word sẽ giúp bạn bổ sung những gì đã được
thay đổi vào trong văn bản của bạn.
Trong Word XP và 2003 thì có khác hơn một chút, bạn vào Tools | Compare and Merge Documents. Trong hộp thoại bật ra bạn hãy đánh dấu vào Legal blackline
(ngay cạnh trường File name) để kích hoạt tính năng so sánh văn bản;
nếu không Word sẽ giúp bạn hợp nhất 2 văn bản. Quá trình còn lại là
giống với Word 2000.
Split – So sánh nhiều phần của văn bản
Văn
bản của bạn dài hàng chục hàng trăm trang mà bạn lại muốn so sánh nhiều
phần của trong văn bản đó với nhau - chẳng hạn phần mở đầu với phần kết
luận? Split sẽ giúp bạn giải quyết khó khăn này.
Bạn vào Windows | Split.
Ngay lập tức con trỏ sẽ biến thành một đường kẻ ngang cho phép bạn chỉ
định khoảng cách chia đôi màn hình trong Word. Hãy đặt sao cho thật dễ
nhìn rồi nhắp chuột trái 1 lần. Word đã bị chia làm 2 cửa sổ riêng biệt
và bạn có thể duyệt văn bản dễ dàng hơn. Để bỏ tính năng này bạn lại vào
Windows và chọn Remove Split.
Bảo vệ văn bản của bạn
Có
nhiều cách để bảo vệ văn bản của bạn – ngăn chặn người khác mở văn bản
của bạn hoặc ngăn chặn người khác sửa đổi văn bản của bạn.
Có những cách sau đây để bảo vệ văn bản của bạn.
Bạn
vào Tools | Options rồi chuyển sang mục Security - Bạn nhập mật khẩu
vào mục Password to open để đặt mật khẩu ngăn chặn người khác mở văn bản
của bạn. Nhập mật khẩu vào mục Password to modify để ngăn chặn người
khác sửa đổi văn bản của bạn.
Bạn
vào Tools | Protect Document để có thêm tính năng bảo mật văn bản.
Trong cửa sổ Protect Document bạn sẽ thấy 3 lựa chọn Track changes
(chống mọi thay đổi với Track changes, người khác vẫn có thể đọc và sửa
văn bản của bạn nhưng mọi thay đổi đó sẽ được ghi lại và menu Tools |
Track Changes sẽ bị vô hiệu hoá), Comment (chỉ cho phép người khác được
đọc văn bản của bạn và bổ sung thêm những nhận xét gọi ý – comment – vào
chứ không được thay đổi văn bản) và Form (ngăn chặn mọi thay đổi trong
văn bản chỉ cho phép thay đổi trong những phần văn bản không được bảo vệ
hoặc trong các form hoặc trường)
Đặt đường dẫn mặc định để lưu và mở văn bản
Thông
thường Word luôn chọn thư mục My Documents là thư mục mặc định để lưu
và mở các văn bản của người sử dụng. Tuy nhiên, Word cũng cho phép người
sử dụng có thể thay đổi mặc định.
Bạn
vào Tools | Options rồi chuyển sang mục File locations. Trong cửa sổ
này bạn nhắp chuột vào mục cần thay đổi. Ví dụ ở đây là thay đổi đường
dẫn mở và lưu văn bản mặc định thì bạn nhắp chuột vào mục Documents sau
đó nhắp chuột vào Modify và chỏ đến thư mục riêng của bạn. Nhắp ok là
xong.
Đặt font chữ mặc định
Bạn
quen sử dụng một loại font chữ nhất định và muốn lần nào mở Word ra thì
đã sẵn sàng font chữ đó cho bạn rồi. Rất đơn giản, bạn hãy thử thủ
thuật sau đây.
Bạn mở bất kì một văn bản nào cũng được, vào Format | Font. Trong cửa sổ Font hiện ra bạn hãy chọn lựa đúng kiểu font chữ bạn quen dùng rồi nhắp chuột vào Default ở góc cuối bên tay trái của cửa sổ font, Word hỏi bạn có muốn đặt font chữ mặc định không, chọn Yes là xong.